Bị sếp xúc phạm danh dự, người lao động có được tự ý nghỉ việc?

Theo luật sư, điểm c Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 có quy định, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước.

Một bạn đọc hỏi: "Hiện tại tôi đang làm thư ký cho một ông chủ doanh nghiệp nước ngoài, với một mức lương khá cao. Tuy nhiên, sếp tôi rất nóng tính, chỉ cần tâm trạng không tốt là lại lôi tôi ra mắng chửi, thậm chí có những hành vi nhục mạ, xúc phạm tôi. Hàng ngày đi làm, tôi đều cảm thấy rất áp lực và việc này trở thành nỗi ám ảnh.

Gần đây, tôi có đi khám, bác sĩ cũng kết luận tôi bị mắc chứng rối loạn do stress. Vậy nếu một ngày, tôi không chịu được nữa, thì có thể nghỉ việc luôn mà không viết đơn xin nghỉ không? Và khi đó tôi có được thanh toán lương hay chi trả các khoản trợ cấp khác không?"

Bị sếp xúc phạm danh dự người lao động có được tự ý nghỉ việc
Ảnh minh họa (nguồn: Internet).

Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Nguyễn Công Tín, Công ty Luật FDVN, Đoàn Luật sư thành phố Đà Nẵng xin tư vấn trả lời như sau:

Tại điểm c Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 có quy định, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước nếu: "Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;";

Như vậy, căn cứ theo quy định trên trong trường hợp sếp bạn có lời nói, hành vi nhục mạ, xúc phạm bạn làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm của bạn thì bạn hoàn toàn có thể nghỉ việc luôn mà không cần phải báo trước theo quy định của pháp luật lao động.

Tuy nhiên, bạn cũng cần lưu ý để tránh trường hợp có tranh chấp về việc chấm dứt hợp đồng thì bạn nên thu thập chứng cứ như ghi âm, ghi hình, chuẩn đoán hay kết luận của bác sĩ liên quan đến bệnh của bạn;... để chứng minh cho việc bạn bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm gây ảnh hưởng đến tâm lý và sức khỏe.

Nếu việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là hợp pháp thì bạn sẽ được hưởng các chế độ sau:

Được thanh toán tiền lương:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ những trường hợp như người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động; người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm. thì có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

Được hưởng trợ cấp thôi việc

Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động, ngoài việc được thanh toán tiền lương, người lao động còn được hưởng trợ cấp thôi việc do người sử dụng lao động chi trả, đối với người lao động đã làm việc thường xuyên cho doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên. Mỗi năm làm việc sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, cụ thể:

Tiền trợ cấp thôi việc  =  1/2  x  Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc  x   Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc

Trong đó:

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian đã làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

Được hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 thì người lao động sẽ được hưởng mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng theo công thức sau:

Mức hưởng hàng tháng = 60%  x  Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp

Trong đó: thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp:

- Đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 - 36 tháng: Được hưởng 03 tháng trợ cấp;

- Sau đó, cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ thêm 12 tháng: Được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp;

- Thời gian hưởng tối đa bằng 12 tháng.

Ngoài ra, người lao động còn được người sử dụng lao động hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác (nếu có). Đồng thời, có quyền yêu cầu doanh nghiệp cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của mình (Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả).

Theo dantri.com.vn

Bình luận bài viết

Bình luận

BÁO HÀ NAM ĐIỆN TỬ

Giấy phép xuất bản số 68/GP-BTTTT do Bộ Thông tin - Truyền thông cấp ngày 16/2/2017

Địa chỉ: Đình Tràng, phường Lam Hạ, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam

Tổng Biên tập: Nguyễn Duy Tuấn

Điện thoại: (0226) 3852.773 - 3853.342 | Fax: (0226)3853.342

Email: baohanam.dientu@gmail.com

Cấm sao chép dưới mọi hình thức nếu không có sự chấp thuận bằng văn bản.